A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Chính sách nổi bật có hiệu lực trong năm 2022

Thí điểm đưa phạm nhân ra lao động ngoài trại giam

Nghị quyết 54/2022 của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 1/9 cho phép thí điểm mô hình đưa phạm nhân lao động, học nghề ngoài trại giam. Số trại giam được áp dụng thí điểm không quá 1/3 tổng số trại giam thuộc Bộ Công an.

Việc tổ chức lao động, học nghề cho phạm nhân ngoài trại giam phải bảo đảm an ninh, an toàn. Phạm nhân tham gia chương trình tự nguyện, bình đẳng và được trả một phần công lao động; được thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. Các đơn vị hợp tác với trại giam trong thời gian thí điểm được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ký gửi hàng trên xe khách phải cung cấp số căn cước công dân

Nghị định 47/2022 có hiệu lực từ 1/9 quy định đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có) khi nhận hàng hóa ký gửi ôtô phải yêu cầu người gửi cung cấp: Tên hàng, cân nặng (nếu có), họ và tên, địa chỉ, số chứng minh thư hoặc căn cước công dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận.

Ngoài ra, Nghị định 47 cũng bổ sung quy định không sử dụng ôtô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách (xe limousine). Không sử dụng ôtô kiểu dáng tương tự xe từ 9 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.

Những xe limousine được cải tạo và cấp phù hiệu, biển hiệu trước ngày 1/9 vẫn được tiếp tục sử dụng để chở khách cho đến khi hết niên hạn sử dụng. Còn những xe limousine được cải tạo từ ngày 1/9 sẽ không được cấp phù hiệu để kinh doanh vận tải hành khách.

Giảm 50% phí khai thác thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Theo Thông tư 48/2022 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 17/9, tổ chức có nhu cầu khai thác thông tin không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin không phải của mình trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải trả phí khai thác và sử dụng thông tin.

Cụ thể, xác thực thông tin công dân bằng tin nhắn SMS, văn bản điện tử, văn bản giấy; tin nhắn SMS trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác; văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác qua cổng dịch vụ công; văn bản giấy trả lời kết quả thông tin đề nghị cung cấp sẽ mất phí 1.000 đồng/trường hợp. Tuy nhiên, trong thời gian từ 17/9/2022 đến hết 31/12/2023, tổ chức, cá nhân chỉ phải trả 50% mức phí nêu trên.

11 lĩnh vực người quản lý không được lập doanh nghiệp khi thôi chức vụ

Thông tư 60/2022 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 17/11 cấm lãnh đạo quản lý thuộc 11 lĩnh vực không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong 1-2 năm sau khi thôi giữ chức vụ.

Các lĩnh vực gồm: Kế toán, kiểm toán; chứng khoán và thị trường chứng khoán; bảo hiểm; hải quan; giá; thuế, phí, lệ phí và khoản thu khác của ngân sách Nhà nước; tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp; dự trữ quốc gia; quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước; quản lý Nhà nước về ngân sách; tài sản công.

Chuẩn bị "khai tử" sổ hộ khẩu giấy

Luật Cư trú năm 2020 quy định, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hết giá trị sử dụng sau ngày 31/12/2022. Như vậy, hai loại sổ này còn giá trị trong một tháng, trước khi bị "khai tử".

Sau đó, để chứng minh thông tin cá nhân nơi cư trú, người dân có thể sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử, giấy xác nhận thông tin về nơi cư trú, hoặc dùng số định danh cá nhân, thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Muốn có giấy xác nhận thông tin về cư trú, người dân có thể ra công an địa phương yêu cầu cấp hoặc đề nghị cấp bản điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia. Giấy xác nhận có giá trị 30 ngày và giá trị 6 tháng với trường hợp xác nhận về khai báo cư trú.

Chính phủ đã yêu cầu các địa phương đảm bảo điều kiện về an ninh, an toàn thông tin phục vụ kết nối, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thay cho việc yêu cầu người dân xuất trình sổ hộ khẩu.

Chính sách khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa

Ngày 9/11, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 21/2022/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa.

Bộ Giao thông Vận tải ưu tiên bố trí vốn đầu tư công cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường thủy nội địa theo kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát và quy hoạch các bến khách ngang sông tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn để đảm bảo việc đầu tư mới các bến khách phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật Đầu tư công 2020 trong trường hợp sử dụng ngân sách địa phương để đầu tư; ưu tiên bố trí đất xây dựng cảng thủy nội địa khai thác hàng container ở phía Bắc và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Bên cạnh đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nghiên cứu hướng dẫn các địa phương có quy định cụ thể các điều kiện để đầu tư, xây dựng các kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa ở ngoài đê được hoạt động hiệu quả trong mùa mưa lũ.

Quyết định có hiệu lực từ ngày 25/12/2022.

Bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 50/2022/TT-BTC ngày 11/8/2022 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và Nghị định số 20/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 119/2015/NĐ-CP.

Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định rõ về bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng. Theo đó, đối tượng bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng là công trình, hạng mục công trình quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 20/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP.

Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng theo quy định trên là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư hoặc nhà thầu cung cấp.

Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 01/10/2022.

Thay đổi nhiều quy định về kinh doanh bất động sản

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 6/1/2022 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản. Nghị định này quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Kinh doanh bất động sản, bao gồm các nội dung về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản; về các loại hợp đồng mẫu kinh doanh bất động sản; về chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn; chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản.

Trong đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải đáp ứng 3 nhóm điều kiện. Theo đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (doanh nghiệp).

Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về: doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật); bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2, Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản; việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có); số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

Các thông tin đã công khai quy định nêu trên mà sau đó có thay đổi phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi. Các tổ chức, cá nhân chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.

Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản, chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định nêu trên.

Việc xác định vốn chủ sở hữu được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề); trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập sẽ xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.

Nghị định cũng quy định điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn.

Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.

Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng phải đảm bảo 4 điều kiện. Cụ thể, có hợp đồng mua bán, thuê mua được lập theo quy định; trường hợp các bên đã ký hợp đồng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải có hợp đồng đã ký kết; thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận); hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng phải thuộc diện không có tranh chấp, khiếu kiện; nhà, công trình xây dựng thuộc hợp đồng mua bán, thuê mua không thuộc diện bị kê biên, thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/3/2022.

Quy định mới về lệ phí trước bạ có hiệu lực

Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/1/2022 quy định về lệ phí trước bạ. Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ của các tài sản được quy định tại Điều 8 Nghị định này như nhà, đất là 0,5%; súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%; tàu thủy, kể cả sà lan, canô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn, thuyền, kể cả du thuyền, tàu bay là 1%;

Xe máy là 2%. Riêng xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi thì mức thu này là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định nêu trên, nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Ôtô, rơmoóc hoặc sơmirơ moóc được kéo bởi ôtô, các loại xe tương tự xe ôtô, mức thu là 2%...

Riêng ôtô điện chạy pin, Nghị định này đã bổ sung mức thu lệ phí trước bạ lần đầu là 0% trong vòng 03 năm kể từ ngày 01/3/2022 và trong vòng 02 năm tiếp theo, mức thu lệ phí này bằng 50% mức thu với ôtô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

Đặc biệt, Khoản 2 Điều 14 Nghị định 10/2022/NĐ-CP nêu rõ: Kể từ ngày 01/3/2022 - ngày Nghị định này có hiệu lực, mức thu lệ phí trước bạ đối với ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống và giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, ôtô, xe máy tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành cho đến khi Hội đồng Nhân dân tỉnh ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới với ôtô, xe máy.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/3/2022.

Quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng

Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng, trong đó quy định mức phạt tiền đối với vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản.

Cụ thể, phạt tiền từ 800 triệu đồng đến 1 tỷ đồng đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có một trong các hành vi sau đây: Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án không đúng thủ tục quy định; chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án mà không đảm bảo đầy đủ các yêu cầu hoặc các điều kiện theo quy định.

Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc bị kê biên để đảm bảo thi hành án, bên nhận chuyển nhượng không phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc không đủ năng lực tài chính theo quy định thì xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi chưa hoàn thành đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, chưa bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực, chưa hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài (đối với trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô) hoặc chưa hoàn thành nghiệm thu hoặc chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền đưa công trình nhà ở, công trình hạ tầng xã hội vào sử dụng theo quy định. Huy động vốn không đúng quy định.

Sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân hoặc tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích cam kết.

Nghị định cũng quy định phạt tiền từ 100-120 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp phải thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thành lập theo quy định; không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định; hợp đồng kinh doanh bất động sản không được lập thành văn bản hoặc lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định hoặc trái quy định của pháp luật; không cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; không cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công, chất lượng công trình theo quy định; thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định.

Phạt tiền từ 120-160 triệu đồng đối với chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng có một trong các hành vi: Ký kết hợp đồng mua bán hoặc thuê mua nhà, công trình xây dựng mà không gắn quyền sử dụng đất với nhà, công trình xây dựng đó; không thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).

Phạt tiền từ 400-600 triệu đồng đối với một trong các hành vi: kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định; kinh doanh bất động sản không đúng phạm vi được kinh doanh theo quy định; triển khai xây dựng dự án kinh doanh bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở chậm tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Phạt tiền từ 400-600 triệu đồng đối với một trong các hành vi bán hoặc cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai mà không có hợp đồng với ngân hàng thương mại đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng hoặc nội dung hợp đồng bảo lãnh không đúng, không đầy đủ theo quy định của pháp luật; thu tiền của bên mua, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng tiến độ thực hiện dự án theo thỏa thuận của các bên hoặc thu vượt quá tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng theo quy định.../.

Theo VnXpress.net

 


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết